Túi mật là một bộ phận vô cùng quan trọng của hệ tiêu hóa. Mọi bất thường xảy ra ở đây sẽ gây ra các vấn đề về tiêu hóa và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe.
1. Vị trí và vai trò của túi mật đối với cơ thể
Túi mật kích thước tương đối nhỏ, màu xanh lục, hình quả lê, nằm trên bề mặt dưới của thùy gan phải trong hạ vị phải. Khi đầy, nó có thể rộng tới 3cm và dài khoảng 6-8cm. Phần ống mật ngoài gan này gồm 3 phần: phần đáy, phần thân và phần cổ. Lòng trong của phần trên của ống nang có các van Heister giúp ngăn không cho ống nang bị gấp lại và cho phép mật chảy dễ dàng.
Túi mật là một bộ phận quan trọng của hệ tiêu hóa
Túi mật có chức năng lưu trữ mật do gan sản xuất để tiêu hóa chất béo và giúp cơ thể hấp thụ vitamin và các chất dinh dưỡng hòa tan trong chất béo. Trong quá trình tiêu hóa chất béo thức ăn, túi mật có nhiệm vụ đẩy và điều tiết lượng mật vào ống mật chủ qua tá tràng đến ruột non. Bản dịch bí mật Do gan sản xuất liên tục, có màu vàng xanh, nhớt, vị đắng, hỗ trợ tiêu hóa thức ăn.
Thành phần chính của mật là muối mật, có vai trò phân hủy chất béo và thúc đẩy quá trình nhũ tương hóa lipid. Không chỉ vậy, mật còn giúp chất béo được tiêu hóa đi qua thành ruột và vận chuyển các vitamin tan trong chất béo. Sau khi sử dụng, muối mật có thể được tái hấp thu, khoảng 80-90% sẽ trở lại gan trong máu và kích thích gan sản xuất nhiều mật hơn.
Dịch mật còn chứa sắc tố mật, cholesterol, chất điện giải,… Nếu quá trình tiêu hóa không diễn ra, mật sẽ đi qua ống nang để trở về túi mật. Tại đây, nó mất một lượng nước và trở nên cô đặc hơn. Khi chất béo đi vào tá tràng, chúng sẽ kích thích túi mật co bóp để đẩy dịch mật xuống tá tràng.
2. Các bệnh về túi mật thường gặp
2.1. Viêm túi mật (viêm túi mật)
Tình trạng bệnh lý này có thể là cấp tính hoặc mãn tính. Viêm túi mật Viêm mãn tính xảy ra khi có những đợt viêm cấp kéo dài. Đặc biệt, túi mật có thể bị tổn thương nghiêm trọng và mất khả năng hoạt động.
2.2. Sỏi ống mật chủ
Hiện tượng này xảy ra ở ống mật chủ. Đá này có thể được tạo ra từ sắc tố mật, muối cholesterol và canxi.
2.3. Sỏi mật
Sỏi mật là những chất cặn cứng nhỏ trong túi mật. Đó là kết quả của sự tích lũy và tăng trưởng trong nhiều năm mà không bị phát hiện. Hầu hết bệnh nhân sỏi mật chỉ được chẩn đoán là do đau, nhiễm trùng hoặc viêm.
Sỏi mật có thể tồn tại trong nhiều năm mà không bị phát hiện
Sỏi mật thường chỉ có kích thước vài mm, nhưng nếu không được điều trị ngay có thể phát triển đến vài cm; Có thể có một nhưng cũng có thể có nhiều. Nếu kích thước sỏi mật đạt đến một mức độ nhất định, nó sẽ làm tắc các kênh dẫn ra khỏi bể chứa.
2.4. Viêm túi mật không sỏi
Nó có thể do chấn thương nặng, phẫu thuật lớn, bỏng hoặc căng thẳng kéo dài. Ngoài ra, Viêm gan A, bệnh tiểu đường, nhiễm trùng, nhịn ăn kéo dài hoặc xơ vữa động mạch cũng có thể góp phần gây viêm túi mật.
2.5. Nhiễm trùng ống mật chủ
Nếu ống mật chủ bị tắc, nhiễm trùng có thể xảy ra. Bệnh này nếu không được điều trị sớm sẽ lây nhiễm trùng và dẫn đến tử vong.
2.6. Áp xe túi mật
Đây là hậu quả của tình trạng túi mật bị viêm mãn tính mà không được hoặc không được điều trị hiệu quả. Nó làm cho các tế bào bạch cầu, mô chết và vi khuẩn tạo thành mủ tích tụ ở đây, được gọi là áp xe. Người bị áp xe túi mật dễ bị đau bụng dữ dội. Bệnh có thể trở nên nguy hiểm đến tính mạng nếu nhiễm trùng lan sang các bộ phận khác của cơ thể.
2.7. Polyp túi mật
Polyp là kết quả của sự phát triển mô bất thường. Nó có thể có hoặc không gây ra đa số polyp túi mật nhỏ, ít tiềm ẩn rủi ro và không cần phải loại bỏ. Một số polyp lớn có thể cần phẫu thuật cắt bỏ trước khi chúng gây ra các vấn đề khác hoặc phát triển thành ung thư.
2.8. Vỡ túi mật
Đây là một biến chứng hiếm gặp của sỏi mật và viêm túi mật. Bệnh có thể đe dọa trực tiếp đến tính mạng. Vết thủng nếu không được phát hiện sớm dễ dẫn đến ổ bụng bị nhiễm trùng, viêm phúc mạc.
2.9. Túi mật sứ
Sự tích tụ canxi do quá trình viêm mãn tính kéo dài có thể tạo thành túi mật bằng sứ. Khi dày lên, túi mật mất tính đàn hồi, giảm khả năng co bóp và tống xuất mật, gây rối loạn chức năng tiêu hóa. Tình trạng này có thể gây ung thư túi mật.
2.10. Ung thư túi mật
Tuy không phải là căn bệnh phổ biến nhưng ung thư túi mật Nếu không được điều trị nhanh chóng, bệnh có thể lây lan từ thành trong ra ngoài, gây ra những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.
3. Dấu hiệu của bệnh túi mật
Khi xuất hiện các dấu hiệu sau, bạn có thể xem xét nguy cơ mắc bệnh túi mật:
-, có thể lan lên ngực, thượng vị hoặc lưng. Cơn đau này rất dễ nhầm với bệnh viêm tụy hoặc đau dạ dày. Cơn đau có thể không liên tục, âm ỉ hoặc dữ dội.
Đau hạ sườn phải là một trong những dấu hiệu của bệnh túi mật.
Ớn lạnh, sốt nếu có nhiễm trùng.
– Da vàng, nước tiểu vàng. Đây là dấu hiệu của tắc nghẽn ống mật, sỏi ống mật chủ, viêm đường mật hoặc sỏi mật.
– Đầy bụng, buồn nôn, khó tiêu, chán ăn.
Đi tiêu bất thường gây ra các dấu hiệu như tiêu chảy không rõ nguyên nhân, đại tiện khó, phân có màu nhạt, v.v.
Nhìn chung, các bệnh lý về túi mật tương đối nhiều và các dấu hiệu của chúng rất dễ nhầm lẫn với các bệnh lý về dạ dày. Vì vậy, khi có những biểu hiện trên, tốt nhất bạn nên đi thăm khám tại bác sĩ chuyên khoa để được chẩn đoán và điều trị sớm, tránh để bệnh nặng phải phẫu thuật cắt túi mật, gây nguy hiểm cho sức khỏe. .
Mọi băn khoăn khác về các bệnh lý túi mật, bạn đọc có thể liên hệ tổng đài tư vấn 0909 204 798 để được giải đáp chi tiết hơn từ chuyên gia y tế của PyloTip.
Công Ty Cổ Phần Dược Phẩm PyLoRa
Địa Chỉ: Số 22, Đường 34, Phường An Phú, Quận 2, TPHCM
Hotline: 0909 145 836
Email: info@PyLoRa.com
Xem thêm: Giải Pháp Đấy Lùi Bệnh Táo Bón Với Bộ Đôi Dược Thảo PyLoTip Từ Mỹ
Nguồn: PyLoTip.com
Bài viết liên quan
Đi ngoài phân đen, đau bụng sau khi uống rượu bia là bệnh gì?
Chia sẻUống rượu bia là thói quen của nhiều người Việt Nam, nhất là trong [...]
Th11
4 mẹo để điều trị táo bón trong quá trình hóa trị
Chia sẻ4 mẹo để điều trị táo bón trong quá trình hóa trị Khi đang [...]
Th11
Yên lặng, nhẹ nhàng và an toàn để giữ “vàng” ngay trong giấc ngủ của bạn
Chia sẻ Sức khỏe là vàng và hệ tiêu hóa khỏe cũng quý như “vàng”. [...]
Th11